Thực đơn
Thuận_Trị Gia đìnhMặc dù trong sổ sách Tông Nhân phủ của nhà Ái Tân Giác La chỉ ghi nhận 19 người thê thiếp của Thuận Trị Đế, các nguồn khác cho thấy ông có ít nhất 32 hậu cung[189], Trong đó, 12 người trong số họ sinh được con. Cả hai Hoàng hậu của ông, đều là thân tộc của mẹ ông là Hiếu Trang Hoàng thái hậu.
Sau cuộc chinh phạt năm 1644, những phi tần hậu cung thường được gọi bằng phong hiệu và tên gia tộc của họ, thay vì dùng tên[190].
Tên | Chân dung | Sinh mất | Cha | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Thanh Thế Tổ Phế hậu Bát Nhĩ Tế Cát Đặc thị | ? | Trác Lễ Khắc Đồ Thân vương Ngô Khắc Thiện (吴克善) | Thuộc dòng họ Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị của người Mông Cổ, cháu gái Hiếu Trang Hoàng hậu. Lập năm 1651 và bị phế năm 1653, do Thuận Trị Đế xung khắc với bà. Bà bị giáng xuống làm Tĩnh phi (静妃). Không rõ kết cục ra sao. | |
Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu Bát Nhĩ Tế Cát Đặc thị | 5 tháng 11 năm 1641 7 tháng 1 năm 1718 | Bối lặc Xước Nhĩ Tế (绰尔济) | Thuộc dòng họ Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị của người Mông Cổ. Cha bà là cháu trai của Hiếu Trang Hoàng hậu, bản thân bà cũng là cháu họ của cả Thuận Trị Đế và Phế Hoàng hậu. Năm 1654 bà được lập làm Hoàng hậu. Bị Thuận Trị Đế ghẻ lạnh, không con. Sau khi Thuận Trị Đế băng hà, bà trở thành Nhân Hiến Hoàng thái hậu (仁憲皇太后) dưới thời Khang Hi Đế. | |
Hiếu Khang Chương Hoàng hậu Đông Giai thị | 1640 20 tháng 3 năm 1663 (23 tuổi) | Đô thống Đông Đồ Lại (佟圖賴) | Thuộc dòng họ Đông Giai thị của Mãn Châu, có gia thế cực cao quý. Nhập cung vị Thứ phi và sinh duy nhất 1 đứa con là Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế. Sau trở thành Từ Hoà Hoàng thái hậu (慈和皇太后) dưới thời Khang Hi Đế. | |
Hiếu Hiến Đoan Kính Hoàng hậu Đổng Ngạc thị | 1639 23 tháng 9 năm 1660 (21 tuổi) | Nội thị đại thần Ngạc Thạc (鄂碩) | Phi tần được Thuận Trị Đế sủng ái nhất. Năm 1656, bà nhập cung và được sách phong làm Hiền phi (賢妃), cùng năm thăng Hoàng quý phi. Năm 1657, Hoàng quý phi sinh hạ Hoàng tứ tử - Vinh Thân vương (荣亲王), nhưng yểu mệnh qua đời khi chưa tròn 1 tuổi. Sau cái chết của Hoàng tử, bà cũng hoăng thệ không lâu sau đó, được truy phong làm Hiếu Hiến Đoan Kính Hoàng hậu. |
11/32 phi tần của Thuận Trị sinh cho ông tổng cộng 14 người con,[195] nhưng chỉ có bốn con trai (Hoàng nhị tử Phúc Toàn, Hoàng tam tử Huyền Diệp, Hoàng ngũ tử Thường Ninh và Hoàng thất tử Long Hi) và một con gái (Cung Khác trưởng Công chúa) sống đến tuổi kết hôn. Không như những Hoàng đế Thanh triều về sau, tên các con trai của Thuận Trị không có lệ đặt cùng một tên lót.[196]
Con trai thứ ba của Thuận Trị, Huyền Diệp, kế vị ông và trở thành Hoàng đế Khang Hi (1661–1722).# | Danh hiệu | Tên | Sinh | Mất | Mẹ | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Ngưu Nữu[197] (牛钮) | 13 tháng 12 năm 1651 | 9 tháng 3 năm 1652 | Thứ phi Ba thị | ||
2 | Dụ Hiến Thân vương (裕憲親王)[198] | Phúc Toàn (福全) | 8 tháng 9 năm 1653 | 10 tháng 8 năm 1703 | Ninh Khác phi Đổng Ngạc thị | Sau khi qua đời được ban thuỵ là Hiến (憲). |
3 | Thánh Tổ Nhân Hoàng đế | Huyền Diệp (玄燁) | 4 tháng 5 năm 1654 | 20 tháng 12 năm 1722 | Hiếu Khang Chương Hoàng hậu | Kế vị, tức Khang Hi Đế. |
4 | Vinh Thân vương (榮親王) | Hoàng tứ tử | 12 tháng 11 năm 1657 | 25 tháng 2 năm 1658 | Hiếu Hiến Đoan Kính Hoàng hậu | Chết yểu. Sau khi chết được truy tặng Thân vương. |
5 | Cung Thân vương (恭親王) | Thường Ninh (常寧) | 8 tháng 12 năm 1657 | 20 tháng 7 năm 1703 | Thứ phi Trần thị | Ban đầu phong làm Cung Thân vương[199]. Chết không có ban thụy, con cháu không có quyền thế tập tước vị. |
6 | Kỳ Thụ[200] (奇授) | 3 tháng 1 năm 1659 | 6 tháng 11 năm 1665 | Thứ phi Đường thị | ||
7 | Thuần Tĩnh Thân vương (純靖親王)[201] | Long Hi (隆禧) | 30 tháng 5 năm 1660 | 20 tháng 8 năm 1679 | Thứ phi Nữu thị | Được Khang Hi phong tước vào năm 1674. Có một người con trai tên Phú Nhĩ Hỗ Luân (富爾祜倫; 1679 - 1681) nhưng yểu mệnh; thừa tước Thuần Thân vương. Không có thừa tự. |
8 | Vĩnh Cán (永幹) | 23 tháng 1 năm 1660 | 2 tháng 12 năm 1667 | Thứ phi Mục Khắc Đồ thị |
Trước khi triều đình Mãn Thanh đến đóng ở Bắc Kinh năm 1644, phụ nữ Mãn Châu thường sử dụng tên thật, nhưng sau năm 1644, những cái tên này "biến mất khỏi các hồ sơ lưu trữ và phả hệ."[190] Chỉ sau khi những cô gái hoàng tộc này đến tuổi trưởng thành và kết hôn thì họ mới được trao phong hiệu và về sau thường được biết đến với phong hiệu này.[190] Mặc dù 5/6 Hoàng nữ của Thuận Trị hoàng đế chết khi còn nhỏ, nhưng tất cả họ đều xuất hiện trong phả hệ gia đình Ái Tân Giác La.[190]
# | Danh hiệu | Sinh | Mất | Mẹ | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|
1 | Hoàng trưởng nữ | 22 tháng 4 năm 1652 | 22 tháng 11 năm 1653 | Thứ phi Trần thị | |
2 | Hòa Thạc Cung Khác Trưởng Công chúa (和碩恭愨長公主) | 19 tháng 1 năm 1654 | 26 tháng 11 năm 1685[202] | Thứ phi Dương thị | Năm 1667 thành hôn với Nột Nhĩ Đỗ (訥爾杜) thuộc Qua Nhĩ Giai thị[203]. |
3 | Hoàng tam nữ[204] | 30 tháng 1 năm 1654 | khoảng 3 tháng 4 đến 1 tháng 5 năm 1658 | Thứ phi Ba thị | |
4 | Hoàng tứ nữ[205] | 9 tháng 1 năm 1655 | khoảng 20 tháng 1 đến 17 tháng 2 năm 1662 | Thứ phi Ô Tô thị | |
5 | Hoàng ngũ nữ | 6 tháng 2 năm 1655 | khoảng 1 tháng 1 đến 29 tháng 1 năm 1661 | Thứ phi Vương thị | |
6 | Hoàng lục nữ | 11 tháng 11 năm 1657 | 1662 | Thứ phi Nạp Lạt thị |
Danh hiệu | Sinh | Mất | Cha | Hôn phu | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|
Hòa Thạc Hòa Thuận Công chúa (和硕和顺公主) | 1648 | 1691 | Thừa Trạch Dụ Thân vương Thạc Tắc (硕塞; 1629 - 1655) | Thượng Chi Long (尚之隆), con trai của Bình Nam vương Thượng Khả Hỉ | kết hôn năm 1660. |
Hòa Thạc Nhu Gia Công chúa (和碩柔嘉公主) | 1652 | 1673 | An Hòa Quận vương Nhạc Lạc (岳樂; 1625 - 1689) | Cảnh Tụ Trung (耿聚忠), cháu của Tĩnh Nam vương Cảnh Trọng Minh[206] | kết hôn năm 1663. |
Cố Luân Đoan Mẫn Công chúa (固倫端敏公主) | 1653 | 1729 | Giản Thuần Thân vương Tế Độ (濟度; 1633 - 1660) | Ban Đệ, Thân vương của Khoa Nhĩ Thấm | kết hôn năm 1670, ban đầu phong Hòa Thạc Đoan Mẫn Công chúa (和硕端敏公主), sau Ung Chính tấn tôn Cố Luân Công chúa năm 1723. |
Thực đơn
Thuận_Trị Gia đìnhLiên quan
Thuận Trị Thuận Trinh hoàng hậu Thuần Trinh Hiếu Hoàng hậu Thuận triềuTài liệu tham khảo
WikiPedia: Thuận_Trị http://mcx.sagepub.com/content/32/1/3.abstract //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/11995595 //dx.doi.org/10.1093%2Fjhmas%2F57.2.177 //dx.doi.org/10.1177%2F0097700405282349 //dx.doi.org/10.1353%2Fham.2004.0013 //dx.doi.org/10.2307%2F2057148 //www.jstor.org/stable/20062627 //www.jstor.org/stable/2057148 https://books.google.com/?id=8nXLwSG2O8AC&printsec... https://books.google.com/books?id=5iN5J9G76h0C